ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2022
Lượt xem: 1288
ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2022

ĐỀ CƯƠNG

TUYÊN TRUYỀN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2022

 

I. CHÍNH PHỦ

 Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 76/NQ-CP Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021-2030.

 

Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021-2030 tập trung vào 6 nội dung, đó là: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính (TTHC), cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước, cải cách chế độ công vụ, cải cách tài chính công và xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Trọng tâm cải cách hành chính 10 năm tới là: Cải cách thể chế, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước, trong đó, chú trọng cải cách chính sách tiền lương; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.

Cải cách TTHC quyết liệt, đồng bộ

Về cải cách TTHC: Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp; TTHC nội bộ giữa cơ quan hành chính Nhà nước; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết TTHC trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. Đẩy mạnh thực hiện TTHC trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.

Đến năm 2030, 100% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến. Tối thiểu 90% TTHC của các bộ, ngành, địa phương, có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đồng thời, hoàn thành việc tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỉ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80%. Môi trường kinh doanh của Việt Nam được xếp vào nhóm 30 quốc gia hàng đầu.

Kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan

Cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước: Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp, định rõ việc của cơ quan hành chính Nhà nước; phân định rõ mô hình tổ chức chính quyền nông thôn, đô thị, hải đảo và đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt. Tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước và sắp xếp, tinh gọn hệ thống tổ chức cơ quan hành chính Nhà nước các cấp theo quy định. Đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Cải cách tài chính công: Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách Nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.

Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.

Tăng cường kỷ luật đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

Để đạt được những mục tiêu trên, Chương trình đề ra các giải pháp cụ thể: Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện cải cách hành chính từ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các cấp; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp và xã hội; bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực cho cải cách hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với tạo động lực cải cách trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; thường xuyên đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức…

TỈNH :

Số:2972/QĐ-UBND

Sơn La, ngày02tháng12năm2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2021-2025

 

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Cải cách thể chế

a) Chỉ tiêu

+ Phấn đấu 100% văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Trung ương được cụ thể hóa hoặc triển khai kịp thời; 100% văn bản QPPL của tỉnh được rà soát, sửa đổi, bổ sung, phù hợp với quy định của Trung ương, văn bản QPPL mới ban hành đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

+ 100% văn bản QPPL phát hiện sai phạm qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý; 100% văn bản QPPL được xử lý hoặc kiến nghị xử lý sau rà soát.

+ Phấn đấu 100% các văn bản QPPL về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức và người dân.

b) Nhiệm vụ

Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện khai thông nguồn lực, thu hút các nhà đầu tư tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đng, lành mạnh.

Bám sát chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước đã phân cấp cho địa phương để xây dựng hệ thống văn bản của tỉnh liên quan đến đối tượng là người dân, trong đó chú trọng bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh.

Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới các văn bản QPPL đảm bảo phù hợp với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quản lý điều hành của địa phương.

Đổi mới, nâng cao chất lượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt tập trung vào việc rà soát các văn bản do HĐND, UBND các cấp ban hành với các quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật ban hành văn bản QPPL và các văn bản QPPL của Trung ương; tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn của các hiệp hội, chuyên gia, nhà khoa học và tham vấn ý kiến rộng rãi của người dân, tổ chức và xã hội trong quá trình xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, tính nhất quán, ổn định và dự đoán được của pháp luật. Xây dựng văn bản QPPL đảm bảo đúng trình tự ban hành và đảm bảo tính khả thi cao trong triển khai thực hiện. Tăng cường kiểm tra, rà soát, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật.

Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật. Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Tổ chức tuyên truyền rộng rãi về quyền của công dân trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương.

2. Cải cách thủ tục hành chính

a) Chỉ tiêu

+ Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền cắt giảm, đơn giản hóa số quy định và cắt giảm chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2020 (theo kế hoạch của Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành).

+ Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.

+ Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.

+ Tối thiểu 80% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.

+ 80% TTHC đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; duy trì kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cổng dịch vụ công tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.

+ Trên 90% TTHC lĩnh vực thuế, ngân hàng, bảo hiểm xã hội được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4.

+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.

+ 90% TTHC nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.

+ 100% TTHC và danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh được công bố và công khai theo quy định; 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã công khai đầy đủ tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ TTHC trên Cổng TTĐT hoặc Cổng dịch vụ công của tỉnh.

+ Đưa 40% TTHC ngành dọc thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa các cấp theo danh mục được phê duyệt.

+ Phấn đấu 100% tỷ lệ hồ sơ TTHC do cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hạn và trước hạn; 100% phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh được xử lý đúng quy định.

+ 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.

b) Nhiệm vụ

- Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, định hướng về cải cách TTHC của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; rà soát, thống kê, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa các TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không hợp pháp, không cần thiết, không hợp lý, bảo đảm thực chất. Tổ chức triển khai có kết quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh theo từng giai đoạn. Thực hiện cắt giảm thời gian và nâng cao chất lượng giải quyết TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp; lựa chọn những vấn đề, TTHC cần cắt giảm về quy trình và bảo đảm cắt giảm ít nhất 25% thời gian giải quyết so với quy định.

- Kiểm soát chặt chẽ việc công bố TTHC và ban hành mới các TTHC thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định, thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai TTHC dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện. Triển khai có hiệu quả hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC.

- Hoàn thành đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

- Thực hiện việc phân cấp giải quyết TTHC theo Đề án của Chính phủ.

- Đẩy mạnh việc giải quyết TTHC trên môi trường điện tử. Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; trao đổi văn bản trên môi trường mạng; số hóa kết quả TTHC để nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí.

- Kiện toàn, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Bộ phận Một cửa các cấp để cải thiện chất lượng giải quyết TTHC cho người dân, tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Mở rộng và triển khai có hiệu quả các kênh tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức đối với quy định TTHC.

- Đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, TTHC, thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp. Tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc giải quyết TTHC.

3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

a) Mục tiêu

+ Bảo đảm các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh có cơ cấu bên trong đúng quy định theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ; các cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện đúng quy định theo Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ. Số lượng cấp phó các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, cấp huyện không vượt so với quy định.

+ Tiếp tục phấn đấu giảm tối thiểu 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh so với năm 2021.

+ Tiếp tục phấn đấu giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.

+ Tiếp tục rà soát, thực hiện sắp xếp, sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định.

+ 100% cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh hoàn thành việc bố trí, sắp xếp kiện toàn số lượng cấp phó của cơ quan, đơn vị bảo đảm theo đúng quy định của Chính phủ, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.

+ Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%. Mức độ hài lòng của người dân về dịch vụ cung cấp y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.

b) Nhiệm vụ

- Tiếp tục sắp xếp các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng dẫn của của cấp có thẩm quyền; rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ; sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết số 19-NQ/TW theo hướng giảm đầu mối trực thuộc, giảm trung gian, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.

- Rà soát, tiếp tục thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm. Rà soát, sắp xếp giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.

- Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp; chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang tự chủ chi thường xuyên, chi thường xuyên và chi đầu tư. Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần. Đẩy mạnh xã hội hoá các dịch vụ công ở những nơi có đủ điều kiện, nhất là ở các khu đô thị; tăng cường giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước. Khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ.

- Rà soát, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, bản chưa đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định. Thực hiện sắp xếp, sáp nhập bản, tiểu khu, tổ dân phố phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của bản, tiểu khu, tổ dân phố.

- Tăng cường phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa 03 cấp chính quyền, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn với quyền hạn và trách nhiệm; khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về phân cấp quản lý ở địa phương. Ban hành cơ chế, chính sách kiểm soát quyền lực chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phân cấp. Ban hành và triển khai các biện pháp theo dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp.

- Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hoá các dịch vụ công ở những nơi có đủ điều kiện, nhất là ở các khu đô thị; tăng cường giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước. Khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ.

- Nghiên cứu, triển khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.

4. Cải cách chế độ công vụ

a) Chỉ tiêu

- Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.

- 100% đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện tuyển dụng viên chức đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định; 100% công chức, viên chức được bổ nhiệm đúng quy trình, tiêu chuẩn theo quy định.

- Hoàn thành 100% kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức; 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn.

- Tỷ lệ cán bộ, công chức (bao gồm cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt 15%; hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 85%.

- Tỷ lệ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp (bao gồm viên chức trong các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh; viên chức trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và viên chức trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND các huyện, thành phố) phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt 15%; hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 85%.

b) Nhiệm vụ

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức, viên chức phù hợp với cơ cấu và vị trí việc làm; thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức. Triển khai thực hiện các quy định mới về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức; quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước. Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của Chính phủ.

- Thực hiện đúng quy định về tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước, tiêu chuẩn, điều kiện, chính sách để giảm tỷ lệ người phục vụ trong từng cơ quan, nhất là khối văn phòng.

- Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.

- Tổ chức triển khai đúng quy định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức theo lộ trình cải cách chính sách tiền lương. Thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ.

- Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng cơ chế cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với điều kiện của tỉnh và yêu cầu hội nhập quốc tế; có chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học tập và tự học tập, không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao. Nâng cao đạo đức công vụ thông qua tuyên truyền, bồi dưỡng, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực thi công vụ. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực.

- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo các quy định của pháp luật, gắn với các nội dung khác của công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng cơ chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo kết quả công việc, gắn đánh giá với cơ chế trả thu nhập và khen thưởng đối với những cán bộ, công chức, viên chức xuất sắc.

- Xây dựng cơ chế đủ mạnh để cương quyết thay thế kịp thời đối với những cán bộ, công chức, viên chức không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; có cơ chế lương, thưởng, khuyến khích, thu hút những người có trình độ chuyên môn và tay nghề cao; đẩy mạnh việc luân chuyển cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp huyện, từ cấp huyện đến cấp xã và ngược lại.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân sai phạm, không có "vùng cấm".

- Thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ.

- Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, bảo đảm giảm dần số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện khoán kinh phí.

5. Cải cách tài chính công

a) Chỉ tiêu

- Có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.

- 100% các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách được xử lý kịp thời.

- Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hàng năm đạt từ 90% trở lên; 80% số cơ sở nhà, đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý.

- 100% các đơn vị dự toán, các chủ đầu tư, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện công khai ngân sách theo quy định trên Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị.

b) Nhiệm vụ

- Triển khai có hiệu quả Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan để đổi mới cơ chế quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước.

- Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho các cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển. Thực hiện cân đối ngân sách địa phương theo hướng tích cực, đảm bảo tỷ lệ hợp lý cho đầu tư phát triển, thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn ngân sách, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội.

- Triển khai thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo các Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị đnh số 117/2013/NĐ-CP đối với các cơ quan hành chính nhà nước; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

- Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư, chi thường xuyên. Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.

- Chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.

- Phân cấp quản lý tài chính và ngân sách của tỉnh, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống tài chính và tăng cường chủ động của các đơn vị dự toán ngân sách, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi tài chính của khu vực công.

- Tích cực, chủ động, vận dụng sáng tạo mô hình kết hợp Nhà nước và doanh nghiệp trong đầu tư và quản lý, khai thác một số công trình, dự án trên các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao và các dự án cơ sở hạ tầng.

- Nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoa học và công nghệ, hành chính - tư pháp, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển địa phương. Phát huy trách nhiệm và tính sáng tạo, chủ động của các đơn vị này nhằm cung cấp các dịch vụ công ngày càng có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của Nhân dân, đồng thời tạo động lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc.

6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số

a) Chỉ tiêu

+ 100% Cổng dịch vụ công của tỉnh, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia.

+ 100% dịch vụ công trực tuyến được thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng được điền sẵn dữ liệu mà người dùng đã cung cấp trước đó; 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp Chính quyền từ Trung ương đến địa phương.

+ 80% các hệ thống thông tin của tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại.

+ Hệ thống báo cáo của tỉnh được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội được thực hiện trên Hệ thống.

+ Triển khai Trung tâm điều hành thông minh tỉnh; triển khai Hệ thống phòng họp không giấy (e-Cabinet) trên địa bàn tỉnh. Triển khai Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ đến UBND tỉnh, UBND cấp huyện: 100% cấp tỉnh, 80% cấp huyện thực hiện họp thông qua Hệ thống này đối với các cuộc họp của UBND.

+ 100% văn bản được trao đổi qua môi trường mạng dưới dạng văn bản điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.

+ Trên 90% tổng số hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; trên 80% tổng số hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% tổng số hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ những hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

+ 100% cơ sở dữ liệu dùng chung được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh; mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội.

+ 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

+ 100% các cơ quan, địa phương hoàn thành việc xây dựng và đưa vào vận hành Phân hệ theo dõi nhiệm vụ UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giao, bảo đảm hiển thị theo thời gian thực.

+ 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin điện tử cấp tỉnh được xác thực điện tử.

+ Rút ngắn từ 30% thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc, văn phòng điện tử

+ 80% cơ quan nhà nước thực hiện quản lý cán bộ, quản lý tài chính - kế toán qua môi trường số.

+ Phấn đấu Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% đến trung tâm xã; tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%.

+ 100% cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước được tham gia đào tạo, tập huấn, diễn tập về bảo đảm an toàn thông tin;

100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng số, trong đó 30% được tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu.

+ Tập trung đầu tư xây dựng thí điểm mô hình đô thị thông minh tại Thành phố Sơn La, huyện Mộc Châu.

b) Nhiệm vụ

- Hoàn thiện môi trường pháp lý: rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung, xây dựng khung pháp lý hỗ trợ xây dựng, phát triển Chính quyền số các cấp.

- Phát triển Hạ tầng số: phát triển hạ tầng truyền dẫn, hệ thống dữ liệu đáp ứng nhu cầu triển khai Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tại tỉnh.

- Phát triển Nền tảng và hệ thống số:

+ Duy trì Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP). Bảo đảm an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của tỉnh.

+ Xây dựng, phát triển Nn tảng ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ, tiện ích trong Chính quyền điện tử, Chính quyền số.

- Phát triển Dữ liệu số:

+ Xây dựng kho dữ liệu để lưu trữ dữ liệu điện tử của các công dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với các cơ quan nhà nước trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh.

+ Xây dựng Hệ thống phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp tỉnh nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu số từ các nguồn khác nhau.

- Phát triển Ứng dụng, dịch vụ nội bộ:

+ Phát triển, hoàn thiện, duy trì Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của tỉnh, phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh, tiến tới triển khai phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp.

+ Phát triển, hoàn thiện, duy trì Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh; kết nối, tích hợp theo thời gian thực với các Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ.

+ Các tổ chức chính trị xã hội triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh, có kết nối liên thông với các sở, ban, ngành của tỉnh.

+ Phát triển, hoàn thiện, duy trì Hệ thống thông tin theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giao; kết nối, liên thông với Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh.

+ Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.

+ Đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký số, định danh số, chuyển đổi số và niêm phong điện tử trong xử lý văn bản hành chính, cắt giảm giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ.

+ Phát triển các hệ thống làm việc tại nhà, từ xa của các cơ quan nhà nước.

- Phát triển ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp:

+ Hoàn thiện Cổng Dịch vụ công của tỉnh, hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh để cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hoàn thành việc tích hợp toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

+ Xây dựng các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.

+ Phát triển, tích hợp các ứng dụng thanh toán điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để phổ cập, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân.

- Xây dựng, phát triển đô thị thông minh:

+ Phát triển các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế. Ưu tiên phát triển trước các dịch vụ giải quyết các vấn đề bức thiết của xã hội tại các đô thị như giám sát giao thông, ô nhiễm môi trường, phát triển du lịch, phát triển y tế, phát triển giáo dục và phải bảo đảm hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.

+ Lựa chọn đô thị điển hình của tỉnh để triển khai thử nghiệm một số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh; kịp thời sơ kết đánh giá và nhân rộng các mô hình hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn.

 

HUYỆN


02/04/2021

Ngày hiệu lực

02/04/2021

Trích yếu nội dung

Triển khai Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước tỉnh Sơn La, giai đoạn 2021 - 2025

 

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CÔNG TÁC CCHC GIAI ĐOẠN 2021-2025 1. Công tác chỉ đạo, điều hành 1.1.Tiếp tục triển khai đồng bộ các nội dung CCHC theo quy định Chính phủ; quán triệt thực hiện nghiêm túc nghị quyết của Đảng, các kết luận, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh CCHC, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tăng cường giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành CCHC. Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ CCHC theo Đề án. 1.2. Triển khai xác định và công bố Chỉ số CCHC, Chỉ số SIPAS, Chỉ số DDCI, công bố xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT hàng năm của các phòng, ban, ngành, UBND các xã, thị trấn; triển khai việc tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC, Chỉ số SIPAS, Chỉ số PAPI, Chỉ số PCI, Chỉ số ICT Index hàng năm của huyện, báo cáo theo quy định. Duy trì, đẩy mạnh và đa dạng hóa công tác tuyên truyền CCHC trên địa bàn huyện. 1.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nhất là kiểm tra công vụ; đề xuất giải pháp xử lý triệt để những trường hợp chấp hành không nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính. 2. Cải cách thể chế 2.1. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng và thực thi các văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là nâng cao chất lượng công tác xây dựng các văn bản QPPL nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể, khả thi phù hợp với tình hình thực tế của huyện. 2.2. Bám sát chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước đã phân cấp cho địa phương để xây dựng hệ thống văn bản của huyện liên quan đến đối tượng là người dân, trong đó chú trọng là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trong huyện. 2.3. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới các văn bản QPPL đảm bảo phù hợp với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quản lý điều hành của địa phương. 2.4. Đổi mới, nâng cao chất lượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt tập trung vào việc rà soát các văn bản do HĐND, 3 UBND các cấp ban hành với các quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Ban hành văn bản QPPL và các văn bản QPPL của Trung ương; tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn của các hiệp hội, chuyên gia, nhà khoa học và tham vấn ý kiến rộng rãi của người dân, tổ chức và xã hội trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, tính nhất quán, ổn định và dự đoán được của pháp luật. Tăng cường kiểm tra, rà soát, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật. 2.5. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi về quyền của công dân trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương. 3. Cải cách thủ tục hành chính 3.1. Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, định hướng về cải cách TTHC của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; cắt giảm thời gian và nâng cao chất lượng giải quyết TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp; lựa chọn những vấn đề, TTHC cần cắt giảm về quy trình và bảo đảm cắt giảm ít nhất 25% thời gian giải quyết so với quy định. 3.2. Tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện. 3.3. Rà soát, đánh giá TTHC trong quá trình thực hiện; loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức. 3.4. Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai TTHC dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện. Triển khai có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC. 3.5. Đẩy mạnh việc giải quyết TTHC trên môi trường điện tử. Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; trao đổi văn bản trên môi trường mạng; số hóa kết quả TTHC để nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí. 3.6. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. 3.7. Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền; trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết TTHC cho tổ chức và cá nhân. 3.8. Kiện toàn, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Bộ phận một cửa các cấp để cải thiện chất lượng giải quyết TTHC cho người dân, tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Mở rộng và triển khai có hiệu quả các kênh tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức đối với quy định TTHC. 3.9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc giải quyết TTHC. 4 4. Cải cách tổ chức bộ máy 4.1. Tiếp tục sắp xếp các cơ quan chuyên môn cấp huyện, cấp xã, thị trấn theo hướng dẫn của của cấp có thẩm quyền; rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ; sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết số 19-NQ/TW theo hướng giảm đầu mối trực thuộc, giảm trung gian, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. 4.2. Rà soát, tiếp tục thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm. Rà soát, sắp xếp giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách. 4.3. Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp; chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư. Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần. Đẩy mạnh xã hội hoá các dịch vụ công ở những nơi có đủ điều kiện, nhất là ở các khu đô thị; tăng cường giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước. Khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2025. 4.4. Rà soát, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, bản chưa đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định. 4.5. Tăng cường phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa ở 3 cấp chính quyền, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn với quyền hạn và trách nhiệm; khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về phân cấp quản lý ở địa phương. Ban hành cơ chế, chính sách kiểm soát quyền lực chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phân cấp. Ban hành và triển khai các biện pháp theo dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp. 4.6. Nghiên cứu, triển khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ. 5 5. Cải cách công vụ 5.1. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức, viên chức phù hợp với cơ cấu và vị trí việc làm; thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức. Triển khai thực hiện các quy định mới về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức; quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước. Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của Chính phủ. 5.2. Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng cơ chế cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với điều kiện của huyện và yêu cầu hội nhập quốc tế; có chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học tập và tự học tập, không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao. Nâng cao đạo đức công vụ thông qua tuyên truyền, bồi dưỡng, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực thi công vụ. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực. 5.3. Xây dựng cơ chế đủ mạnh để cương quyết thay thế kịp thời đối với những cán bộ, công chức, viên chức không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; có cơ chế lương, thưởng, khuyến khích, thu hút những người có trình độ chuyên môn và tay nghề cao; đẩy mạnh việc luân chuyển cán bộ, công chức từ cấp huyện đến cấp xã và ngược lại. 5.4. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo các quy định của pháp luật, gắn với các nội dung khác của công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng cơ chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo kết quả công việc, gắn đánh giá với cơ chế trả thu nhập và khen thưởng đối với những cán bộ, công chức, viên chức xuất sắc. 5.5. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân sai phạm, không có "vùng cấm". 5.6. Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. 6. Cải cách tài chính công 6.1. Đẩy mạnh chất lượng triển khai Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ, phấn đấu và duy trì 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện tự chủ. Đảm bảo quá trình tổ chức thực hiện theo đúng các quy định của Chính phủ, các Bộ, Ngành. 6 6.2. Đẩy mạnh thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; ưu tiên đầu tư các công trình trọng điểm, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. 6.3. Thực hiện nghiêm túc quy trình công khai ngân sách; giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh, có cơ chế khuyến khích sự tham gia đóng góp ý kiến, giám sát của người dân đối với quá trình lập dự toán, phân bổ, quản lý sử dụng ngân sách. 7. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số 7.1. Xây dựng nền tảng công nghệ phát triển Chính quyền điện tử phù hợp với xu thế phát triển của huyện, bao gồm: xây dựng, phát triển trục chia sẻ tích hợp dùng chung tỉnh (LGSP) kết nối với Trục kết nối liên thông quốc gia (NGSP); xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành kết nối liên thông với Trục liên thông của tỉnh; tiếp tục duy trì Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến 3 cấp tỉnh - huyện - xã; duy trì, khai thác sử dụng hạ tầng mạng số liệu chuyên dùng tỉnh Sơn La, mở rộng đến cấp xã; duy trì, mở rộng Hệ thống phòng, chống mã độc tập trung tỉnh Sơn La theo mô hình quản trị tập trung. 7.2. Xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin với CCHC: thường xuyên nâng cấp, hoàn thiện chức năng, tính năng kỹ thuật của Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin phần mềm một cửa điện tử cấp huyện, xã theo đúng quy định; triển khai thuê dịch vụ Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành tập trung toàn huyện; triển khai dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và thiết bị di động để thuận tiện cho cán bộ, công chức trong giải quyết TTHC; tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh các hệ thống thông tin, phần mềm trên địa bàn huyện; thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần. 7.3. Ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả các công nghệ số mới như điện toán đám mây (Cloud), dữ liệu lớn (Big Data), Di động, Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), Mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính quyền điện tử tại địa phương. 7.4. Tiếp tục triển khai thực hiện Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông hiện đại tại UBND cấp xã trên địa bàn huyện, giúp cho công tác chỉ đạo, điều hành, theo dõi, đôn đốc và báo cáo tình hình và kết quả giải quyết TTHC được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí; đồng thời tạo thuận lợi đối với tổ chức và cá nhân, nhất là hỗ trợ các doanh nghiệp trong giao dịch với các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn huyện theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ. 7.5. Phát triển, hoàn thiện Hệ thống Cổng Dịch vụ công của huyện kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; từng bước đưa toàn bộ dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, 4. Thực hiện TTHC hoàn toàn trên môi trường điện tử, số hóa kết 7 quả giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ. 7.6. Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ, quy trình xử lý hồ sơ, biểu mẫu, chế độ báo cáo trên môi trường mạng; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ điện tử hồ sơ công việc của các cơ quan nhà nước theo quy định. 7.7. Thử nghiệm triển khai hiệu quả một số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh; vận hành, phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm Điều hành thông minh của tỉnh (IOC); lựa chọn một số địa phương trong tỉnh để triển khai thử nghiệm, gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống chính quyền điện tử, phát triển bền vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn. Tổng kết, đánh giá, xác định mô hình triển khai thành công để phổ biến, nhân rộng. Một số lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số: Y tế, Giáo dục - Đào tạo, Tài chính - ngân hàng, Nông nghiệp, Giao thông vận tải và logistics, năng lượng, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Xây dựng, sản xuất công nghiệp

THỊ TRẤN:

 

          1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo hạt động chung của thị trấn.

Dưới sự điều hành, chỉ đạo của UBND huyện Yên Châu, sự tạo phối hợp của các phòng, ban chuyên môn của huyện. Sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ban thường vụ Đảng ủy thị trấn Yên Châu, trong quý Thường trực UBND thị trấn đã tập trung chỉ đạo, điều hành có hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực.

Công tác cải cách thủ tục hành chính luôn được quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện, UBND thị trấn đã ban hành các quyết định, kế hoạch thực hiện cải cách hành chính, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoạt động theo quy chế, thường xuyên xây dựng kế hoạch phối hợp với các tiểu khu, các câu lạc bộ, nhóm nòng cốt tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ở các tiểu khu, các tổ chức chính trị xã hội,  tuyên truyền các văn bản luật mới của Đảng và Nhà nước, thực hiện nghiêm việc niêm yết công khai các thủ tục hành chính để mọi cơ quan, tổ chức và người dân được biết, giải quyết nhanh gọn các yêu cầu giao dịch, hoàn thành tốt công tác cải cách thủ tục hành chính.

          1.1. Tổng số cán bộ, công chức thị trấn: Tính đến thời điểm hiện tại là: 17 người, so với quy định còn thiếu 01 biên chế

          1.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội của thị trấn.

          - Số cuộc họp của UBND thị trấn để điều hành kinh tế xã hội của thị trấn trong quý là: 03 cuộc

          - Những đổi mới trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành:

          Trên cơ sở Nghị quyết của Đảng ủy - HĐND thị trấn Yên Châu về nhiệm vụ phát triển KT-XH; QP - AN năm 2022, Thường trực UBND thị trấn đã cụ thể hoá bằng việc xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, tích cực triển khai và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, các nhiệm vụ UBND huyện giao, kịp thời triển khai tới các ban, ngành, các tiểu khu và nghiêm túc thực hiện.

                   Thường trực UBND thị trấn lấy nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội làm trọng tâm, bên cạnh đó chú trọng quan tâm tới việc duy trì và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, gìn giữ, bảo tồn các di tích văn hóa, duy trì các hoạt động văn hoá, phong trào văn nghệ, TDTT, giải quyết tốt các mâu thuẫn nảy sinh tại cơ sở, phân công rõ trách nhiệm trong thường trực và thành viên UBND phụ trách từng lĩnh vực cụ thể, gắn trách nhiệm được giao với việc đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của từng đồng chí trong việc nhận xét đánh giá cán bộ, công chức và phân loại đảng viên hàng năm.

          1.3. Kết quả giải quyết công việc, vụ việc của thị trấn; số vụ việc còn tồn đọng kéo dài:

          Thường xuyên chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền, thực hiện Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy đinh chi tiết một số điều của luật tiếp công dân; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính

          Kết quả  giải quyết công việc, vụ việc của thị trấn; số vụ việc còn tồn đọng kéo dài: Không vụ việc

          1.4. Công tác tiếp công dân, kết quả giải quyết đơn thư, khiếu nại của thị trấn chuyển lên cấp trên giải quyết theo thẩm quyền:

          Thực hiện tốt công tác trực tiếp công dân,

Tổng số đơn tiếp nhận trong kỳ báo cáo: Không tiếp nhận được đơn thư nào

+ Đã giải quyết xong: 

1.5. Tình hình ban hành văn bản chỉ đạo:

          - Số lượng văn bản do UBND thị trấn ban hành:

Tính đến thời điểm báo cáo: UBND đã ban hành: 171 văn bản (Trong đó: Quyết định 16; Công văn: 14; Kế hoạch: 45; Báo cáo: 35; Tờ trình: 8; Thông báo: 11; Văn bản khác: 42)

          1.7. Chế độ thông tin báo cáo của thị trấn: Đảm bảo theo quy định

          1.8. Cách thức, phương pháp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật của thị trấn: Thực hiện đều đặn thông qua các hoạt động tuyên truyền miệng tại cuộc hội, họp hay sinh hoạt của tiểu khu, các đoàn thể từ thị trấn đến các tiểu khu và thông qua hệ thống loa truyền thanh tại các nhà văn hóa.

          1.9. Số lượng cán bộ, công chức thị trấn biết sử dụng máy vi tính cho công và biết sử dụng Hộp thư điện tử là 17/17 cán bộ.

          2. Tình hình thực hiện giải quyết thủ tục hành chính của thị trấn.

          2.1. Việc tổ chức thực hiện cơ chế Một cửa của thị trấn được bố trí 03 người, thực hiện tốt chế độ phụ cấp cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm.

          2.2. UBND thị trấn thường xuyên rà soát Quy chế hoạt động tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

          2.3. Công tác niêm yết công khai thủ tục hành chính tại UBND thị trấn: Thực hiện đảm bảo yêu cầu theo hướng dẫn và thường xuyên rà soát, bổ sung, chỉnh sửa kịp thời.

          2.4. Các lĩnh vực giải quyết thủ tục hành chính của thị trấn theo cơ chế một cửa bao gồm: Hành chính Tư pháp; Địa chính, xây dựng; Văn hóa thể thao; Chế độ chính sách; nội vụ, tôn giáo và bảo hiểm.

          2.5. Bố trí chỗ ngồi làm việc cho Bộ phận Một cửa của thị trấn đảm bảo.

          2.6. Số lượng giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của thị trấn:

(Có biểu mẫu số liệu cụ thể kèm theo)

          3. Công tác cán bộ, công chức của thị trấn.

          - Thường trực UBND thị trấn luôn coi trọng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ trên cơ sở kế hoạch đào tạo cán bộ nguồn, tạo điều kiện để cán bộ tham gia các lớp tập huấn và đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị. Số cán bộ, công chức thị trấn được cử đi học tính đến thời điểm hiện tại là: 03 người trong đó; trung cấp lý luận + chuyên môn 01 đồng chí, đại học chuyên môn 02 đồng chí.

          - Việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức: Thường xuyên phối hợp với Công đoàn cơ quan UBND thị trấn quan tâm chăm lo thực hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức trong cơ quan bám sát các quy định của luật cán bộ, công chức, luật lao động và các văn bản của tỉnh, huyện quy định về chế độ của cán bộ, công chức… và quy chế hoạt động của cơ quan.

          III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những ưu điểm:

Thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch hàng năm UBND thị trấn đã ban hành Quyết định giao và điều hành chỉ tiêu, kế hoạch nhà nước cho các ngành, đoàn thể, các tiểu khu triển khai thực hiện; các chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước được triển khai thực hiện kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế của thị trấn. Quá trình thực hiện đã kịp thời phản ánh, kiến nghị với huyện những vấn đề khó khăn, vướng mắc của cơ sở, nhất là về các vấn đề liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, đất đai, phân cấp quản lý để có sự lãnh đạo, chỉ đạo tháo gỡ kịp thời.

Công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của UBND thị trấn: Xác định nhiệm vụ trọng tâm là duy trì tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết các cấp đề ra. Vì vậy, UBND thị trấn thường xuyên quan tâm chỉ đạo các bộ phận chuyên môn, các tiểu khu, đơn vị trực thuộc nghiêm túc thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng, cấp bách như: Phòng chống ma túy, kiềm chế tai nạn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, thực hiện Luật Phòng, Chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, Chống lãng phí; Đối với những vấn đề lớn, quan trọng trong điều hành phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh - quốc phòng, được cấp ủy Đảng chỉ đạo kịp thời. Quá trình thực hiện vai trò quản lý nhà nước, UBND thị trấn luôn bám sát những nhiệm vụ và giải pháp đã nêu trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị trấn lần thứ VIII.

Quy chế hoạt động của UBND được thực hiện nghiêm túc về chế độ hội họp, thông tin báo cáo; phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể; đảm bảo tính thống nhất trong công tác lãnh đạo, điều hành của chính quyền đồng thời đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân đối với nhiệm vụ được giao; tập trung cải tiến lề lối làm việc, phát huy tốt vai trò tham mưu của các bộ phận chuyên môn và các Tiểu khu, đơn vị trực thuộc. Hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thị trấn đảm bảo dân chủ, đổi mới, tinh thần trách nhiệm cao, sâu sát cơ sở. Các thành viên UBND thị trấn phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được phân công. Các ngành chuyên môn, các Tiểu khu, đơn vị trực thuộc tham mưu với UBND thị trấn phương án giải quyết có hiệu quả những vấn đề nảy sinh trên địa bàn.

Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội đã có sự phối hợp tốt, bằng những công việc cụ thể tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức tăng cường hoạt động giám sát, phản biện và tham gia công tác quản lý nhà nước, phát huy và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.

- Công tác chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính theo Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thị trấn được các ban, ngành chủ động. Công tác tuyên truyền, kiểm tra cải cách hành chính tiếp tục duy trì.

- Tổ chức bộ máy được kiện toàn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; công tác quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tiếp tục được chú trọng, góp phần nâng cao trình độ lý luận chính trị, nghiệp vụ, thái độ ứng xử, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ, nhiệm vụ.

 

 

 

 

Tin tức
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập